3-5% / số tiền giải ngân
1-100 Tỉ
3-30 / năm
09.66.99.66.03
Đăng ký tư vấn dịch vụ
24 giờ, 7 ngày trong tuần
Đăng ký tư vấn dịch vụ
24/24 giờ (Từ thứ hai đến chủ nhật hàng tuần)
Đăng ký tư vấn dịch vụ
24/24 giờ (Từ thứ hai đến chủ nhật hàng tuần)
Đăng ký tư vấn dịch vụ
24/24 giờ (Từ thứ hai đến chủ nhật hàng tuần)
Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lotte Việt Nam (LOTTE Finance) trân trọng cám ơn Quý Khách hàng đã sử dụng dịch vụ của LOTTE Finance. Điều kiện giao dịch chung này được LOTTE Finance xây dựng để thuận tiện cho Quý Khách hàng trong giao dịch vay tiêu dùng giữa Quý Khách hàng với LOTTE Finance
Điều kiện giao dịch chung này là một bộ phận của Hợp đồng cho vay tiêu dùng. Do vậy, Quý Khách hàng cần tìm hiểu kỹ để tránh các vấn đề đáng tiếc sau này.
1. ĐỊNH NGHĨA
a) “Công ty” hay “LOTTE Finance” hay “Lotte Fin” là Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lotte Việt Nam, mã số doanh nghiệp là 0103172804;
b) “Khách hàng” là Bên vay, người đứng tên giao kết Hợp đồng cho vay tiêu dùng với Công ty;
c) “Điều Kiện Chung” là toàn bộ nội dung tại văn bản này;
d) “Điều Kiện Riêng” là toàn bộ thông tin, điều khoản, thỏa thuận, phụ lục (nếu có) được ký kết giữa Công ty và Khách hàng liên quan đến Khoản Vay, trừ Điều Kiện Chung;
e) “Khoản Vay” là khoản cho vay tiêu dùng với số tiền vay, mục đích vay, và thông tin khác được mô tả tại Điều Kiện Riêng và tại văn bản này;
f) “Hợp Đồng” là toàn bộ thỏa thuận giữa Công ty và Khách hàng liên quan đến Khoản Vay, gồm Điều Kiện Riêng và Điều Kiện Chung;
g) “Ngày phải trả hàng tháng”: là ngày do Khách hàng lựa chọn và được thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay tiêu dùng. Theo đó, vào ngày này, Khách hàng phải thanh toán Số tiền phải trả hàng tháng (gồm cả Số tiền phải trả kỳ đầu tiên và Số tiền phải trả kỳ cuối cùng) và các chi phí phát sinh cho LOTTE Finance.
h) “Ngày phải trả kỳ đầu tiên”: là ngày phải trả hàng tháng của kỳ đầu tiên do LOTTE Finance lựa chọn phụ thuộc vào thời điểm giải ngân và Ngày phải trả hàng tháng trên Hợp đồng cho vay tiêu dùng. LOTTE Finance sẽ thông báo cho Khách hàng về Ngày phải trả kỳ đầu tiên thông qua tin nhắn/ứng dụng điện thoại thông minh do LOTTE Finance xây dựng. Trong mọi trường hợp, Ngày phải trả kỳ đầu tiên không vượt quá Ngày phải trả hàng tháng tại tháng T+2 (tháng T là tháng có ngày giải ngân).
i) “Ngày đến hạn” là ngày mà Khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi, các khoản phí, phạt, bồi thường thiệt hại, các chi phí, khoản phải trả khác cho Công ty. Ngày đến hạn bao gồm: Ngày phải trả hàng tháng, Ngày phải trả kỳ đầu tiên, Ngày phải trả kỳ cuối cùng (Ngày cuối cùng của Thời hạn cho vay), Ngày đến hạn khác theo quy định pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa Khách hàng và Công ty;
j) “Khoản nợ đến hạn” là số tiền mà Khách hàng phải trả vào Ngày đến hạn. Khoản nợ đến hạn bao gồm: Số tiền phải trả kỳ đầu tiên vào Ngày phải trả kỳ đầu tiên, Số tiền phải trả hàng tháng vào Ngày phải trả hàng tháng tương ứng, Số tiền phải trả kỳ cuối cùng vào Ngày phải trả kỳ cuối cùng; mọi khoản nợ còn lại vào Ngày cuối cùng của Thời hạn cho vay; số tiền mà Khách hàng phải trả vào Ngày đến hạn khác;
k) “Ngày làm việc” là ngày làm việc của Công ty (không phải ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ tại Việt Nam);
l) “Hợp đồng bảo hiểm” là Hợp đồng bảo hiểm con người và/hoặc bảo hiểm tài sản mà LOTTE Finance có tài trợ thanh toán phí bảo hiểm, hoặc Hợp đồng bảo hiểm khác có liên quan đến Khoản Vay;
m) “Website Công ty” là địa chỉ http://www.lottefinance.vn
2. LÃI SUẤT
a) Lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất cho vay ưu đãi (nếu có) theo thỏa thuận cụ thể trong Hợp đồng cho vay tiêu dùng.
b) Nguyên tắc xác định lãi suất: Lãi suất cho vay được xác định theo thỏa thuận giữa Khách hàng và Công ty trên cơ sở cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của Khách hàng. Lãi suất được tính trên cơ sở 01 năm có 365 ngày.
c) Tiền lãi sẽ tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó (trừ trường hợp tại Mục 6.b của văn bản này).
d) Thời điểm nhận nợ và bắt đầu tính lãi là (i) thời điểm Công ty giải ngân thành công vào tài khoản của Khách hàng hoặc thời điểm Khách hàng nhận tiền tại Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (đối với cho vay giải ngân trực tiếp cho khách hàng); (ii) thời điểm Khách hàng ký Hợp đồng cho vay tiêu dùng (đối với cho vay mua hàng hóa, dịch vụ trả góp) và LOTTE Finance hạch toán giải ngân cho vay trên hệ thống; đối với số tiền vay để thanh toán phí bảo hiểm, thời điểm nhận nợ và bắt đầu tính lãi là trùng với thời điểm nhận nợ và bắt đầu tính lãi nêu trên. Tùy theo yêu cầu hệ thống của mình, Công ty được lựa chọn tính lãi theo một trong hai cách sau:
- Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đến hết ngày thanh toán hết khoản vay (bỏ ngày đầu, tính ngày cuối của thời hạn tính lãi).
- Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày giải ngân đến hết ngày liền kề trước ngày thanh toán hết khoản vay (tính ngày đầu, bỏ ngày cuối của thời hạn tính lãi).
e) Phương pháp tính lãi
Yếu tố tính lãi:
- Thời hạn tính lãi: Được xác định theo điểm d nêu trên.
- Số dư thực tế: Là số dư đầu ngày tính lãi của số dư nợ gốc trong hạn, số dư nợ gốc quá hạn, số dư lãi chậm trả thực tế mà Khách hàng còn phải trả cho Công ty.
- Số ngày duy trì số dư thực tế: Là số ngày mà số dư thực tế đầu mỗi ngày không thay đổi.
- Lãi suất tính lãi: Được tính theo tỷ lệ %/năm.
Công thức tính lãi:
Số tiền lãi = ∑ ( Số dư thực tế x Số ngày duy trì số dư thực tế x Lãi suất tính lãi)
365
f) Lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn theo năm tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, cụ thể:
- Lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn (“Lãi chậm trả gốc”) bằng (=)150% nhân với (x) Lãi suất cho vay trong hạn theo năm, nhân với (x) Dư nợ gốc bị quá hạn, nhân với (x) Số ngày quá hạn, và chia cho (:) 365
- Trong đó: Lãi suất cho vay trong hạn nêu trên là lãi suất cho vay không ưu đãi; Số ngày quá hạn được tính từ thời điểm chuyển nợ gốc quá hạn cho đến khi được thanh toán đầy đủ.
Khi nợ gốc bị quá hạn, lãi phát sinh có thể sẽ lớn hơn nhiều lần nợ gốc. Do đó, kể cả đối với khoản vay có giá trị nhỏ, Khách hàng cần trả nợ đầy đủ, kịp thời để tránh khoản nợ vượt quá khả năng trả nợ của Khách hàng.
g) Lãi suất áp dụng đối với nợ lãi bị quá hạn là 10%/năm.
- Lãi trên nợ lãi bị quá hạn (“Lãi chậm trả lãi”) bằng (=) 10% nhân với (x) Nợ lãi bị quá hạn, nhân với (x) Số ngày quá hạn, và chia cho (:) 365
- Trong đó: Số ngày quá hạn được tính từ ngày tiếp theo ngày đến hạn thanh toán lãi cho đến khi được thanh toán đầy đủ.
h) Lãi chậm trả gốc, lãi chậm trả lãi sẽ được cộng dồn vào (các) kỳ trả nợ theo (các) thông báo nhắc nợ của Công ty.
i) Lãi suất áp dụng đối với các khoản thanh toán khác (nếu có) bị quá hạn là 20%/năm. Lãi suất này được tính từ ngày tiếp theo ngày đến hạn thanh toán cho đến khi được thanh toán đầy đủ.
3. SỐ TIỀN PHẢI TRẢ HÀNG THÁNG
a) Khách hàng phải thanh toán Số tiền phải trả hàng tháng bao gồm: gốc và lãi phải trả hàng tháng, cụ thể:
Khoản gốc và lãi phải trả hàng tháng =
Trong đó:
n: Số kỳ trả nợ
P: Số tiền vay (Dư nợ gốc ban đầu)
R: Lãi suất tính theo tháng (bằng Lãi suất tính theo năm chia cho (:) 12)
P: Số tiền vay (Dư nợ gốc ban đầu), bao gồm: Số tiền mà Khách hàng vay cho khoản vay tiêu dùng và Số tiền mà Khách hàng để thanh toán cho Công ty bảo hiểm (nếu có).
b) Số tiền phải trả hàng tháng là chưa bao gồm lãi chậm trả, phí phát sinh. Trường hợp Khách hàng trả nợ đúng hạn và không phát sinh phí, Số tiền phải trả hàng tháng là bằng nhau. Trường hợp Công ty chấp nhận Khách hàng trả nợ trước hạn một phần, Số tiền phải trả hàng tháng được tính lại theo nguyên tắc Số tiền phải trả hàng tháng của các kỳ còn lại là bằng nhau. Số tiền phải trả của kỳ đầu tiên, kỳ cuối cùng có thể khác so với Số tiền phải trả hàng tháng.
c) Số tiền phải trả kỳ đầu tiên bằng Số tiền phải trả hàng tháng. Tuy nhiên, trường hợp lãi phát sinh trong kỳ đầu tiên cao hơn Số tiền phải trả hàng tháng thì Số tiền phải trả kỳ đầu tiên bằng toàn bộ lãi phát sinh. LOTTE Finance sẽ thông báo cho Khách hàng về Số tiền phải trả kỳ đầu tiên thông qua tin nhắn/ứng dụng điện thoại thông minh do LOTTE Finance xây dựng.
d) Số tiền phải trả kỳ cuối cùng (=) Dư nợ gốc còn lại (+) Lãi trên nợ gốc kỳ cuối cùng (+) các khoản phải trả khác.
e) Khách hàng phải trả khoản gốc, lãi phải trả hàng tháng vào Ngày thanh toán hàng tháng.
4. MỤC ĐÍCH VAY VỐN
a) Khoản vay là chỉ dành cho mục đích tiêu dùng của Khách hàng và gia đình của Khách hàng bao gồm:
(i) Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia đình;
(ii) Chi phí học tập, khám, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao;
(iii) Chi phí sửa chữa nhà ở;
(iv) Các nhu cầu tiêu dùng khác theo quy định của pháp luật và LOTTE Finance từng thời kỳ.
b) Khách hàng không được phép vay/sử dụng vốn vay cho mục đích sau:
(i) Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm,
(ii) Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm,
(iii) Để mua vàng miếng,
(iv) Để trả nợ khoản nợ vay tại LOTTE Finance hoặc tổ chức tín dụng khác,
(v) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật và LOTTE Finance từng thời kỳ.
c) Chi tiết mục đích vay vốn được thể hiện trên Hợp đồng cho vay tiêu dùng.
5. TRẢ NỢ
a) Khách hàng phải thanh toán Khoản nợ đến hạn cho Công ty vào hoặc trước Ngày đến hạn. Nếu Khách hàng thanh toán trước Ngày đến hạn, số tiền này sẽ được Công ty quản lý không tính lãi và được tự động thu nợ vào Ngày đến hạn. Nếu Ngày phải trả hàng tháng, Ngày phải trả kỳ đầu tiên, Ngày phải trả kỳ cuối cùng (Ngày cuối cùng của Thời hạn cho vay) không phải là Ngày làm việc thì ngày đến hạn trả nợ là Ngày làm việc tiếp theo và tiền lãi tính theo số ngày duy trì số dư thực tế. Khách hàng phải chủ động trả nợ, không lệ thuộc vào việc nhắc nợ của Công ty.
b) Công ty có thể thông báo về lịch trả nợ cho Khách hàng dưới một hoặc một số hình thức nêu tại Mục 13 của văn bản này. Khách hàng cần rà soát lại các thông tin và phản hồi cho Công ty trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được lịch trả nợ. Nếu Khách hàng không có phản hồi đến Công ty trong thời hạn trên thì được hiểu rằng Khách hàng đồng ý với lịch trả nợ.
c) Khách hàng chỉ thanh toán duy nhất qua tài khoản tại ngân hàng theo chỉ dẫn của Công ty, hoặc phương thức thanh toán cho Công ty được quy định rõ tại Điều Kiện Riêng hoặc phương thức thanh toán được công bố chính thức tại Website Công ty. Mọi khoản thanh toán cho Công ty phải ghi rõ số Hợp đồng vay. Khách hàng phải giữ lại chứng từ thanh toán để đối chiếu sau này. Công ty được chấp nhận thanh toán từ người khác mà không cần phải có sự chấp thuận từ phía Khách hàng, nếu người này đồng ý thực hiện thanh toán thay cho Khách hàng.
d) Mọi khoản thanh toán cho Công ty được xem là đã thanh toán khi đã được ghi có vào tài khoản ngân hàng của Công ty và lệnh thanh toán có đủ thông tin cần thiết, hoặc thời điểm sớm hơn theo thỏa thuận giữa Công ty với tổ chức trung gian thanh toán. Khách hàng vẫn phải chịu trách nhiệm đối với Công ty về việc chậm thanh toán ngay cả khi việc chậm thanh toán là do sự chậm trễ của Tổ chức trung gian thanh toán, trừ trường hợp được Công ty chấp nhận do sự cố của Tổ chức trung gian thanh toán.
e) Nếu thanh toán bằng trích thu nhập hàng tháng, Khách hàng đồng ý để Đơn vị chi trả thu nhập được tự động trích số tiền từ thu nhập của Khách hàng và chuyển cho Công ty. Khách hàng vẫn phải chịu trách nhiệm đối với bất kỳ sai sót nào của Đơn vị chi trả thu nhập dẫn đến khoản nợ không được thanh toán đầy đủ, đúng hạn. Trường hợp Khách hàng nghỉ việc, Khách hàng phải tự thanh toán cho Công ty.
f) Việc thu nợ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: phí, các khoản phạt, các khoản bồi thường thiệt hại, các khoản phải trả khác, tiền lãi chậm trả, nợ lãi, nợ gốc. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, Công ty thực hiện theo thứ tự: nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau.
g) Các khoản thanh toán (gốc, lãi, phí, phí bảo hiểm, …) được làm tròn đến đơn vị hàng nghìn.
h) Trường hợp Khách hàng có đăng ký trích nợ tự động, Khách hàng cần liên hệ với LOTTE Finance để chắc chắn rằng đăng ký trích nợ tự động đã được gửi tới LOTTE Finance và Tổ chức tín dụng nơi Khách hàng mở tài khoản, đã được chấp nhận hoặc còn hiệu lực. LOTTE Finance có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) trích nợ tự động vào 02 ngày trước Ngày đến hạn hoặc thời điểm sớm hơn (nếu Ngày đến hạn là ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết) và/hoặc trích nợ tự động vào Ngày đến hạn. Khách hàng phải duy trì đủ số dư cần trích vào thời điểm trích nợ của LOTTE Finance. Trường hợp Khách hàng không duy trì đủ số dư cần trích nợ vào thời điểm trích nợ, LOTTE Finance có thể không tiến hành trích nợ cho Khách hàng và Khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc không thanh toán đầy đủ, đúng hạn (nếu có). Khách hàng cam kết chịu trách nhiệm về tính chân thực của các Ủy quyền trích nợ/ Hủy Ủy quyền trích nợ do Khách hàng và khớp với thông tin đăng ký (chữ ký) tại Tổ chức tín dụng nơi Khách hàng mở tài khoản.
6. TRẢ NỢ TRƯỚC HẠN
a) Khách hàng được trả nợ trước hạn với điều kiện trả nợ trước hạn, phí trả nợ trước hạn theo Điều Kiện Riêng.
b) Nếu Khách hàng không đồng ý với điều kiện trả nợ trước hạn/phí trả nợ trước hạn tại Điều Kiện Riêng, Khách hàng vẫn được quyền trả nợ trước hạn nhưng phải thanh toán khoản tiền lãi theo toàn bộ Thời hạn cho vay (tính đến Ngày cuối cùng của Thời hạn cho vay ghi trên Hợp Đồng), theo như quy định của Bộ luật Dân sự.
c) Trường hợp Công ty chấp nhận Khách hàng trả nợ trước hạn một phần Khoản Vay, Công ty sẽ thực hiện thu nợ trước hạn một phần nợ gốc sau khi thu các khoản nợ quá hạn, nợ lãi, và các khoản phí phát sinh (nếu có). Sau khi trả nợ trước hạn một phần, số kỳ trả nợ và ngày trả nợ cuối cùng của khoản vay giữ nguyên không thay đổi, Số tiền phải trả hàng tháng sẽ thay đổi tương ứng với dư nợ gốc thực tế còn lại của khoản vay. Công ty thông báo cho Khách hàng về lịch trả nợ gốc, lãi đối với dư nợ gốc còn lại dưới một hoặc một số hình thức nêu tại Mục 13 của văn bản này.
6. TRẢ NỢ TRƯỚC HẠN
a) Khách hàng được trả nợ trước hạn với điều kiện trả nợ trước hạn, phí trả nợ trước hạn theo Điều Kiện Riêng.
b) Nếu Khách hàng không đồng ý với điều kiện trả nợ trước hạn/phí trả nợ trước hạn tại Điều Kiện Riêng, Khách hàng vẫn được quyền trả nợ trước hạn nhưng phải thanh toán khoản tiền lãi theo toàn bộ Thời hạn cho vay (tính đến Ngày cuối cùng của Thời hạn cho vay ghi trên Hợp Đồng), theo như quy định của Bộ luật Dân sự.
c) Trường hợp Công ty chấp nhận Khách hàng trả nợ trước hạn một phần Khoản Vay, Công ty sẽ thực hiện thu nợ trước hạn một phần nợ gốc sau khi thu các khoản nợ quá hạn, nợ lãi, và các khoản phí phát sinh (nếu có). Sau khi trả nợ trước hạn một phần, số kỳ trả nợ và ngày trả nợ cuối cùng của khoản vay giữ nguyên không thay đổi, Số tiền phải trả hàng tháng sẽ thay đổi tương ứng với dư nợ gốc thực tế còn lại của khoản vay. Công ty thông báo cho Khách hàng về lịch trả nợ gốc, lãi đối với dư nợ gốc còn lại dưới một hoặc một số hình thức nêu tại Mục 13 của văn bản này.
7. CHUYỂN NỢ QUÁ HẠN
a) Khoản Vay không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trừ trường hợp Công ty và Khách hàng có thỏa thuận.
b) Công ty chuyển nợ gốc quá hạn nếu Khách hàng không thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc vào Ngày đến hạn. Thời điểm chuyển nợ gốc quá hạn là ngày tiếp theo của Ngày đến hạn. Sau khi chuyển nợ quá hạn, Công ty sẽ thông báo cho Khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn dưới một hoặc một số hình thức nêu tại Mục 13 của văn bản này, nội dung thông báo tối thiểu bao gồm: số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn. Việc thông báo của Công ty không ảnh hưởng đến việc tính lãi trên dư nợ gốc quá hạn. Khách hàng phải chịu lãi theo lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn tính từ thời điểm chuyển nợ gốc quá hạn, dù Khách hàng đã nhận được thông báo hay chưa.
c) Công ty sẽ chuyển nợ gốc quá hạn nếu Khách hàng không thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc theo Thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Thời điểm chuyển nợ gốc quá hạn là thời điểm ghi trên thông báo của Công ty.
d) Công ty sẽ chuyển lãi và các khoản thanh toán khác thành nợ quá hạn và tính lãi trên nợ quá hạn khi Khách hàng không thanh toán đầy đủ, đúng hạn.
8. CHẤM DỨT CHO VAY, THU HỒI NỢ TRƯỚC HẠN
a) Công ty có quyền đơn phương chấm dứt việc cho vay và thu hồi toàn bộ khoản nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay. Trừ trường hợp pháp luật có yêu cầu khác, các trường hợp sau đây là vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay, và là căn cứ để Công ty đơn phương chấm dứt cho vay và thu hồi nợ trước hạn:
i) Khách hàng thay đổi địa chỉ liên lạc, điện thoại, email mà không thông báo cho Công ty dẫn đến không liên lạc được từ 02 tháng trở lên;
ii) Khách hàng vi phạm nghĩa vụ, cam kết mà không thể khắc phục được, hoặc đã được Công ty thông báo nhưng không khắc phục đầy đủ, đúng hạn theo yêu cầu của Công ty;
iii) Khách hàng bị chết, bị mất năng lực hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi;
iv) Khách hàng bị khởi tố hoặc bị mất khả năng lao động hoặc giảm sút nghiêm trọng về sức khỏe;
v) Khách hàng chậm trả nợ từ 02 lần trở lên;
vi) Khách hàng có bất kỳ khoản cấp tín dụng nào bị chuyển sang nợ xấu;
vii) Xảy ra sự kiện bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm;
viii) Khoản Vay được sử dụng cho mục đích trái pháp luật hoặc việc tiếp tục cho vay dẫn đến Công ty vi phạm bất kỳ quy định pháp luật nào;
ix) Tài sản của Khách hàng bị cầm giữ, phong tỏa, kê biên, thi hành án;
x) Khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật hoặc đưa ra tuyên bố, cam đoan, bảo đảm không chính xác, không trung thực; Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích vay vốn ghi trong Hợp đồng cho vay tiêu dùng.
xi) Bất kỳ sự kiện nào có ảnh hưởng bất lợi đáng kể đến khả năng trả nợ của Khách hàng;
xii) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.
b) Khi xảy ra bất kỳ sự kiện nào nêu trên (trừ các trường hợp i, ii, iii), Khách hàng phải thông báo cho Công ty trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày xảy ra sự kiện.
c) Khi xảy ra một hoặc một số trường hợp nêu trên, Công ty có quyền lựa chọn thời điểm thích hợp để quyết định chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn bằng thông báo cho Khách hàng.
d) Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, Công ty phải thông báo cho Khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu nợ trước hạn dưới một hoặc một số hình thức nêu tại Mục 13 của văn bản này với nội dung thông báo tối thiểu bao gồm: thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
9. BIỆN PHÁP THU HỒI NỢ
a) Khách hàng đồng ý rằng Công ty được áp dụng các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ, bao gồm các biện pháp sau:
(i) Gửi tin nhắn và/hoặc gọi điện thoại, và/hoặc sử dụng các phương tiện khác để liên hệ với Khách hàng để nhắc nợ, đôn đốc trả nợ; gửi thông báo bằng văn bản đến địa chỉ cư trú của Khách hàng; và/hoặc nơi Khách hàng đang làm việc;
(ii) Gửi tin nhắn và/hoặc gọi vào các số điện thoại mà Khách hàng đã cung cấp để tìm kiếm sự hỗ trợ về thông tin về Khách hàng hoặc hỗ trợ truyền đạt thông tin thanh toán đến Khách hàng, phù hợp với thỏa thuận giữa các bên và quy định pháp luật;
(iii) Chuyển giao yêu cầu thanh toán khoản nợ, thông tin về khoản nợ cho Bên thứ ba mà không cần sự đồng ý của Khách hàng để thu nợ trong trường hợp Khách hàng phát sinh nợ quá hạn;
(iv) Trích tiền từ tài khoản: Khách hàng đồng ý ủy quyền không hủy ngang cho Công ty được quyền đề nghị các Tổ chức tín dụng nơi Khách hàng mở tài khoản trích tiền từ tài khoản của Khách hàng để thanh toán nợ cho Công ty theo thủ tục phù hợp với quy định của Tổ chức tín dụng đó;
(v) Khấu trừ tại nguồn đối với các khoản thu nhập do Đơn vị chi trả thu nhập chi trả cho Khách hàng nếu Công ty và Đơn vị chi trả thu nhập có thỏa thuận;
(vi) Xử lý tài sản mà Khách hàng vay để mua và/hoặc bất kỳ tài sản nào khác thuộc sở hữu của Khách hàng và thực hiện theo thủ tục cần thiết theo quy định pháp luật để thu hồi các khoản nợ quá hạn;
(vii) Thực hiện các biện pháp khác theo thỏa thuận với Khách hàng;
(viii) Thực hiện các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.
b) Công ty chỉ thực hiện đôn đốc, nhắc nợ trong khoảng thời gian pháp luật cho phép và không được sử dụng biện pháp thu nợ, nhắc nợ trái quy định pháp luật.
10. PHẠT VI PHẠM VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
a) Trường hợp Khách hàng thay đổi địa chỉ email, hoặc điện thoại, hoặc địa chỉ thường trú/tạm trú, hoặc địa chỉ nơi làm việc mà không thông báo cho Công ty trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi, Khách hàng phải chịu phạt vi phạm hợp đồng bằng 8% trên dư nợ gốc còn lại đối với mỗi vi phạm.
b) Trường hợp Khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, hoặc có vi phạm khác (trừ vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc, lãi vay đã phải chịu lãi suất quá hạn, và vi phạm theo điểm a nêu trên), Khách hàng phải chịu phạt vi phạm bằng 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.
c) Việc phạt vi phạm nêu trên là không ảnh hưởng đến quyền chấm dứt cho vay, thu nợ trước hạn của Công ty theo văn bản này.
d) Trường hợp Công ty vi phạm hợp đồng, Công ty phải chịu phạt vi phạm hợp đồng bằng 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
e) Ngoài việc phạt vi phạm nêu trên, Bên vi phạm còn phải bồi thường cho Bên bị vi phạm toàn bộ thiệt hại, chi phí, phí tổn phát sinh. Bên vi phạm phải chịu các chi phí tố tụng như Phí trọng tài/Phí, lệ phí tòa án; Phí, lệ phí thi hành án, và các chi phí khác có liên quan; Trường hợp chi phí này đã được Bên bị vi phạm tạm ứng/thanh toán trước, Bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả các chi phí này cho Bên bị vi phạm.
11. QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM KHÁCH HÀNG
a) Khách hàng được Công ty giải ngân cho vay theo thỏa thuận,
b) Khách hàng được xem xét miễn, giảm phí, lãi vay nếu thuộc các trường hợp theo quy định của Công ty,
c) Khách hàng cam kết sẽ thông báo cho Công ty nếu Khách hàng có bất kỳ sự thay đổi nào về các thông tin đã cung cấp trong hợp đồng trong toàn bộ thời gian vay vốn. Thông báo, đăng ký thay đổi, cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin về giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân/căn cước công dân) địa chỉ email, hoặc điện thoại, hoặc địa chỉ thường trú/tạm trú, hoặc địa chỉ nơi làm việc với LOTTE Finance,
d) Khách hàng cam đoan và bảo đảm rằng Khách hàng có đủ thẩm quyền, quyền hạn để ký kết và thực hiện Hợp Đồng này và hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có liên quan, bao gồm cả việc đã được sự chấp thuận của vợ/chồng Khách hàng. Khách hàng bảo đảm rằng các khoản tiền mà Khách hàng thanh toán cho Công ty là hợp pháp, hợp lệ, được phép sử dụng để trả nợ vay. Khách hàng sẽ tự chịu trách nhiệm nếu có tranh chấp với người khác liên quan đến khoản tiền đã thanh toán cho Công ty,
e) Khách hàng có trách nhiệm phối hợp với Công ty và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để Công ty thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của Khách hàng,
f) Khách hàng có trách nhiệm bảo mật mã nhận tiền, mã xác thực, mật khẩu mà Công ty cung cấp cho Khách hàng tùy từng thời điểm. Khách hàng chịu mọi rủi ro, tổn thất và Công ty sẽ không có khả năng hỗ trợ cho Khách hàng trong trường hợp Khách hàng làm lộ các thông tin này,
g) Khách hàng phải trả tiền đầy đủ, đúng hạn,
h) Khách hàng không được chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình theo Hợp Đồng cho bất kỳ bên nào khác,
i) Khách hàng phải hoàn trả lại cho Công ty số tiền được nhận do nhầm lẫn, lỗi hệ thống của LOTTE Finance hoặc bên thứ ba. Trong trường hợp không hoàn trả hoặc chậm hoàn trả, Khách hàng phải sẽ phải chịu trách nhiệm về hình sự/dân sự, và phải trả lãi đối với khoản tiền chậm hoàn trả với lãi suất cao nhất theo quy định pháp luật.
j) Khách hàng phải cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ thanh toán theo quy định của Công ty để được Công ty giải ngân trực tiếp cho khách hàng thông qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Khách hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu và chứng từ cung cấp cho Công ty. Khách hàng cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về vay vốn giải ngân trực tiếp cho Khách hàng và quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.
k) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo thỏa thuận và quy định pháp luật.
12. QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CÔNG TY
a) Công ty phải giải ngân cho vay theo đúng thỏa thuận,
b) Công ty được hoàn trả gốc, được hưởng lãi, và được nhận thanh toán các khoản tiền khác theo thỏa thuận,
c) Công ty được sử dụng quyền tài sản phát sinh từ Hợp Đồng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, mà không cần phải có sự đồng ý của Khách hàng,
d) Công ty được chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho bên thứ ba mà không cần sự đồng ý của Khách hàng trong trường hợp xử lý nợ hoặc mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước,
e) Công ty phải bảo đảm an toàn, bí mật thông tin của Khách hàng. Công ty chỉ được chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của Khách hàng trừ các trường hợp theo quy định tại Điều Khoản Riêng và pháp luật có quy định khác,
f) Công ty thực hiện việc giải quyết các góp ý, phản ánh, khiếu nại của Khách hàng thông qua văn bản, phương tiện điện tử, tổng đài điện thoại theo quy định pháp luật và quy định nội bộ của LOTTE Finance.
g) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo thỏa thuận và quy định pháp luật.
13. THÔNG BÁO
a) Tất cả các thông báo, trao đổi giữa Công ty và Khách hàng liên quan đến Hợp Đồng có thể được thực hiện thông qua một hoặc một số các hình thức sau: điện thoại; tin nhắn SMS; thư điện tử; bằng văn bản gửi đến địa chỉ của các bên; thông qua các ứng dụng điện thoại thông minh do Công ty xây dựng cho phép Khách hàng tải về và sử dụng trên điện thoại; Tin nhắn được gửi qua ứng dụng mạng xã hội từ tài khoản chính thức của Công ty đến tài khoản mạng xã hội tương ứng của Khách hàng; hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận tại Điều Kiện Riêng.
b) Thông báo được xem là đã nhận khi cuộc gọi tới Khách hàng thành công; Tin nhắn, Thư điện tử đã được gửi thành công. Thông báo bằng văn bản được xem là đã nhận vào ngày làm việc thứ 03 (ba) kể từ ngày thông báo đó được giao cho đơn vị chuyển phát thư. Trường hợp thông báo công bố trên Website Công ty (thông tin chung), thông báo được xem là đã nhận khi đã được công bố công khai.
c) Thông tin, địa chỉ để Khách hàng nhận thông báo từ Công ty là địa chỉ thư điện tử, điện thoại, địa chỉ thường trú/tạm trú, địa chỉ nơi làm việc, địa chỉ liên hệ, … được nêu tại mục Bên vay của Điều Kiện Riêng, và/hoặc thông tin tại đơn đăng ký, và các thông báo của Khách hàng về việc thay đổi thông tin (nếu có). Trước khi ký Hợp đồng, Khách hàng phải kiểm tra kỹ các thông tin, địa chỉ để đảm bảo có thể nhận được thông báo của Công ty. Nếu Khách hàng có thay đổi thông tin, địa chỉ nhận thông báo thì Khách hàng phải thông báo cho Công ty trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.
d) Công ty có thể sử dụng dữ liệu từ hệ thống của Công ty để lập các thông báo gửi cho Khách hàng. Khách hàng đồng ý rằng thông báo là hợp lệ ngay cả khi thông tin về tên, địa chỉ, hoặc nội dung khác bằng tiếng Việt không dấu, và/hoặc thông báo không cần chữ ký, con dấu của Công ty. Khách hàng cần liên hệ ngay với Trung tâm Chăm sóc Khách hàng (1900 6866/ +84 24 7302 0202 hoặc cskh@lottefinance.vn) của Công ty nếu có bất kỳ thắc mắc nào về các thông báo này.
e) Khách hàng đồng ý rằng Trung tâm Chăm sóc Khách hàng của Công ty có thể xác thực Khách hàng thông qua số điện thoại/email đã đăng ký; hoặc thông qua câu hỏi về tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, và các thông tin khác (nhưng không bắt buộc). Khách hàng sẽ chịu mọi rủi ro khi Công ty đã thực hiện giao dịch trên cơ sở đã xác thực theo quy định này. Công ty sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp thực hiện giao dịch mà không xác thực Khách hàng đúng quy định.
f) Khách hàng đồng ý rằng Công ty được quyền yêu cầu trọng tài/tòa án thực hiện xét xử, giải quyết tranh chấp vắng mặt Khách hàng trong trường hợp Khách hàng cung cấp thông tin về địa chỉ không đầy đủ hoặc không chính xác, hoặc Khách hàng có thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho Công ty, dẫn đến Khách hàng không nhận được thông báo, giấy mời, giấy triệu tập, văn bản tố tụng, giấy tờ khác.
Thông tin chi tiết dịch vụ
I. Gọi vốn là gì?
Về cơ bản, gọi vốn có nghĩa là nhận được số tiền Bạn cần để phát triển Doanh nghiệp của mình từ các Nhà đầu tư. Gọi vốn là một cách nói khác về kêu gọi tài trợ cho Doanh nghiệp của Bạn. Một công ty gọi vốn để thêm tiền mặt vào bảng cân đối kế toán, để trả bớt nợ, mở rộng kinh doanh hoặc để có vốn mua lại Doanh nghiệp khác, hoặc đơn giản là cần ‘’đốt’’ tiền mặt để phát triển sản phẩm và tồn tại, như với một số startup.
II. Tài chính là Trái tim của Doanh nghiệp
Tài chính được coi là huyết mạch của Doanh nghiệp kinh doanh. Nó là nền tảng cơ bản của mọi loại hoạt động kinh tế. Sự thành công của một tổ chức phần lớn phụ thuộc vào việc hoạch định, sử dụng và quản lý hiệu quả tài chính.
Tài chính là một trong những lĩnh vực chức năng trọng nhất của tất cả các chức năng kinh doanh. Nó có thể được mô tả như trái tim trong cơ thể con người. Chức năng cơ bản của tim trong cơ thể con người là bơm máu cần thiết đến tất cả các bộ phận của cơ thể. Tương tự, tài chính trong tổ chức phải cung cấp tài chính cần thiết cho tất cả các bộ phận khác để thực hiện các hoạt động. Tài chính có trách nhiệm xác định các yêu cầu tài chính và cung cấp các khoản tiền cần thiết vào đúng thời điểm.
III. Vòng đời Tài chính của Doanh nghiệp
IV. Những Doanh nghiệp nào cần gọi vốn?
Hầu như tất cả Doanh nghiệp đều cần gọi vốn khi lợi nhuận giữ lại của họ hàng năm không đủ tài trợ cho các dự án mới. Các startup cần gọi vốn để phát triển sản phẩm và tung ra thị trường. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần gọi vốn để mở rộng kinh doanh hoặc nắm bắt các cơ hội mới.
V. Qui trình gọi vốn thông thường gồm những bước nào?
Về cơ bản, qui trình gọi vốn thường qua 4 bước sau:
Bước 1: Tiếp cận Nhà đầu tư tiềm năng và quan tâm đến dự án của Bạn.
Giai đoạn này, Bạn cần chuẩn bị những tài liệu cần thiết (Như Teaser, PitchDeck…) để gửi cho các Nhà đầu tư tiềm năng.
Bước 2: Nhà đầu tư đánh giá và rà soát Công ty của Bạn trên 3 khía cạnh chủ chốt:
Bước 3: Các bên định giá và đàm phán về các điều khoản, điều kiện đầu tư.
Bước 4: Giao dịch, gồm các thủ tục như ký MOU, Hợp đồng Đầu tư, Thỏa thuận Cổ đông, Sửa đổi Điều lệ (Nếu cần), Thay đổi Giấy phép kinh doanh, Phát hành cổ phần cho Nhà đầu tư mới, Lập Sổ quản lý Cổ đông…
VI. Những thách thức thường gặp trong gọi vốn
1. Đánh giá thấp thời gian và nỗ lực của việc gọi vốn
Sự hấp dẫn của tiền bạc khiến các nhà sáng lập đánh giá thấp thời gian, nỗ lực và năng lượng cần thiết để có được nguồn vốn. Ở các Công ty mới nổi, trong chu kỳ huy động vốn, các nhà quản lý thường dành một nửa thời gian và phần lớn năng lượng của họ để cố gắng huy động vốn bên ngoài. Chúng tôi đã thấy những người sáng lập bỏ gần như mọi thứ khác mà họ đang làm để tìm các nguồn tiền tiềm năng cho Doanh nghiệp của mình.
Quá trình này rất căng thẳng và có thể kéo dài trong nhiều tháng khi các Nhà đầu tư quan tâm tham gia vào các kỳ “rà soát và thẩm định” Doanh nghiệp gọi vốn.
2. Việc kinh doanh có thể bị ảnh hưởng nếu không hoạch định tốt
Do phải dành nhiều thời gian và năng lượng để gọi vốn mà khách hàng của Doanh nghiệp có khi cảm thấy bị bỏ quên, dù không cố ý. Kết quả là, doanh số bán hàng chững lại hoặc sụt giảm, thu tiền mặt chậm và lợi nhuận giảm dần. Và nếu nỗ lực gọi vốn cuối cùng không thành công, thì tinh thần chủ Doanh nghiệp bị suy giảm và những người chủ chốt thậm chí có thể rời đi. Những tác động có thể làm tê liệt một Doanh nghiệp non trẻ đang gặp khó khăn.
3. Bạn không có quyền riêng tư
Khi tìm kiếm nguồn vốn, Bạn phải chuẩn bị để nói chuyện và trình bày với 5, 10, thậm chí hàng chục người khác nhau về công việc kinh doanh của Bạn, chẳng hạn như Doanh nghiệp Bạn phụ thuộc vào một kỹ thuật viên hay kỹ sư xuất sắc nào đó, khả năng và thiếu sót của ban quản lý là gì, Bạn sở hữu bao nhiêu Công ty, Bạn được trả thù lao như thế nào, và chiến lược tiếp thị và cạnh tranh của Bạn là gì. Và Bạn sẽ phải chia sẻ báo cáo tài chính Doanh nghiệp của mình.
Tiết lộ những thông tin như vậy khiến các doanh nhân không thoải mái. Mặc dù hầu hết các Nhà đầu tư tiềm năng đều tôn trọng tính bảo mật của Doanh nghiệp thông qua một NDA, nhưng thông tin đôi khi bị rò rỉ một cách vô tình.
Xác suất để thông tin lọt vào tay kẻ xấu là rủi ro cố hữu trong việc tìm kiếm vốn, cho nên hãy đảm bảo rằng Bạn thực sự cần tiền và đang nhận tiền từ những nguồn có uy tín cao. Mặc dù Bạn không thể loại bỏ rủi ro, nhưng Bạn có thể giảm thiểu nó, bằng cách thảo luận thương vụ với những Nhà đầu tư rõ ràng, tránh một số nguồn gần gũi với đối thủ cạnh tranh và chỉ nói chuyện với những nguồn có uy tín.
4. Quá tập trung vào tiền bạc mà bỏ qua các yếu tố có giá trị khác
Mặc dù tiền thúc đẩy nỗ lực gọi vốn của Bạn, nhưng đó không phải là điều duy nhất mà các đối tác tài chính tiềm năng cung cấp. Vì ngoài tiền ra, Bạn có thể cần chú ý xem liệu đối tác có kinh nghiệm trong ngành không, họ có nhiều mối quan hệ với các nhà cung cấp hoặc khách hàng tiềm năng và danh tiếng tốt hay không. Việc tìm một Nhà đầu tư Chiến lược đôi khi đem lại cho Doanh nghiệp của Bạn những lợi ích to lớn khác ngoài tiền bạc, một ví dụ là nếu Bạn có thể đồng thời tận dụng được kênh phân phối rộng lớn của họ nữa thì thật tuyệt vời.
5. Giới hạn việc Bạn có thêm khách hàng
Có một Nhà đầu tư chiến lược là một điều tốt nhưng đôi khi điều này có một chút cản trở Bạn có thêm khách hàng tiềm năng mới. Ví dụ, các đối thủ cạnh tranh của Nhà đầu tư chiến lược có thể không muốn mua sản phẩm từ Công ty Bạn, vì nếu làm như vậy sẽ làm giàu cho đối thủ của họ.
6. Không có mạng lưới Nhà đầu tư
Thị trường đầu tư vào Doanh nghiệp, nhất là đối với Doanh nghiệp chưa niêm yết không nhộn nhịp như thị trường mua bán Bất động sản hay Ô tô. Và thường số lượng Nhà đầu tư Vốn tư nhân thì ít hơn số lượng Doanh nghiệp cần vốn nên Bạn cần phải có sẵn mạng lưới các Nhà đầu tư, hoặc Bạn cần một bên Môi giới Đầu tư chuyên nghiệp. Thường các đơn vị này đã xây dựng được mạng lưới các mối quan hệ với Nhà đầu tư hoặc họ sẽ giúp Bạn ‘’săn tìm’’ Nhà đầu tư phù hợp.
7. Tiến hành thương vụ như thế nào
Khi quyết định gọi vốn, Chủ Doanh nghiệp sẽ đối mặt với một loạt thách thức mới chờ đợi họ. Họ sẽ phải đối mặt với sự phức tạp của cấu trúc thỏa thuận thương vụ, đàm phán, các vấn đề pháp lý, thẩm định, tình huống dự phòng, khung thời gian và việc chuẩn bị không ít tài liệu. Quá trình này bao gồm một loạt các nhiệm vụ, thời hạn, thủ tục giấy tờ và các Chuyên gia phải quản lý từ đầu đến cuối. Tất nhiên, mọi thỏa thuận đều có những trục trặc và bế tắc và để vượt qua những rào cản bất ngờ này, và cần phải có sự sáng tạo, chuyên môn và kỹ năng đàm phán lão luyện.
8. Pha loãng quá nhiều và mất quyền kiểm soát Công ty
Hai yếu tố quan trọng nhất trong việc gọi vốn là: Quyền kiểm soát và Lợi ích Kinh tế. Có thêm cái này có thể buộc Bạn phải đánh đổi cái còn lại. Cho nên Bạn cần phải cân bằng hai thứ này. Gọi quá nhiều vốn cùng một lúc có thể khiến tỷ lệ sở hữu của Chủ Doanh nghiệp hoặc Người sáng lập giảm đi nhanh chóng và mất quyền kiểm soát Công ty. Cho nên việc hoạch định một lộ trình gọi vốn qua các vòng, bao nhiêu vốn cho từng vòng, giá trị Doanh nghiệp ước tính sau mỗi vòng, tỷ lệ sở hữu còn lại sau mỗi vòng là bao nhiêu, là rất cần thiết.
Có được nguồn vốn đầu tư nghĩa là việc kinh doanh của Bạn thành công được một nửa. Hãy gọi cho chúng tôi hôm nay, đội ngũ Chuyên gia đã gọi vốn thành công cho nhiều Doanh nghiệp của 387 Group sẽ thảo luận thêm với Bạn về dịch vụ Tư vấn Gọi vốn – Tìm Nhà đầu tư.
Quy trình dịch vụ
Quy trình thanh toán